Tần số âm thanh là gì? Khái niệm và ý nghĩa

Nếu tim hiểu về âm thanh thì không thể bỏ qua những khái niệm về tần số âm thanh. Vậy bạn đã biết tần số âm thanh là gì chưa, hãy cùng EV Group tìm hiểu về nó nhé.

Khái niệm về tần số âm thanh

Tần số âm thanh (viết tắt: AF) hoặc tần số nghe được hiểu là đặc trưng của rung động tuần hoàn có tần số nghe được với người bình thường. Đơn vị của tần số âm thanh (SI) là hertz (Héc – Hz). Đây là tính chất của âm thanh mà chủ yếu quyết định bởi cao độ.

Phân loại các tần số âm thanh

Âm thanh thực chất là những sóng giao động cơ học ( trong môi trường thiên nhiên không khí), và giữa những đơn vị âm thanh căn bản nhất đó chính là tần số.

Ở người dải tần số âm thanh khoảng tầm từ 20Hz đến 20kHz (tần số xấp xỉ từ 20 đến 20.000 lần/giây) thì tai người nghe thấy được

Để dễ xác định thì người ta thường chia và phân loại dải tần số âm thanh thành 3 khoảng căn bản đó chính là Bass, Mid và Treble.

Khi nào tần số nào vượt ra khỏi số lượng giới hạn từ 20Hz đến 20kHz thì sẽ gọi là hạ âm (thấp hơn 20Hz) và siêu âm (cao hơn 20kHz).

Khái niệm về 3 dải âm Bass – Mid – Treble

Âm Bass (âm trầm)

Âm bass là dải tần số thường bị nhìn nhận và đánh giá rơi lệch nhiều nhất trong âm thanh. Nếu người nghe thiếu kinh nghiệm thường nhầm lẫn giữa “độ sâu” và “cường độ” của âm Bass. Tai nghe mà có âm Bass tốt sẽ thể hiện được các tần số rất thấp (Bass xuống rất sâu) trong cả tại mức âm lượng không thực sự lớn, không biến thành rền, không còn cảm xúc âm Bass bị “kéo đuôi”.

Dải tần số Bass cũng đã được chia nhỏ ra thành các loại:

– Low bass (Deep bass) : xấp xỉ 20Hz – 80Hz

– Bass : xấp xỉ 80Hz – 320Hz

– Upper bass (High bass) : xấp xỉ 320Hz – 500Hz

Âm Mid (trung âm)

Âm Mid là dải tần số phổ cập nhất trong tự nhiên như: giọng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng kêu của nhiều loài động vật hoang dã hoặc âm thanh trong sinh hoạt hàng ngày… Đôi tai của chúng ta rất nhạy cảm tinh tế nhất và cũng nhìn nhận đúng chuẩn nhất ở dải tần số này nhất. Một âm trung Mid được xem là tốt khi có sự rõ ràng cụ thể trong trẻo.

Dải tần số Mid cũng đã được chia nhỏ ra thành các loại:

– Low mid : ~ 500Hz – 1kHz

– Mid : ~ 1kHz – 2kHz

– High mid : ~ 2kHz – 6kHz

Âm Treble (âm cao)

Âm Treble là âm có dải tần số âm thanh trải dài từ khoảng chừng 6kHz đến 20kHz. Âm Treble đóng góp làm tăng độ cụ thể chi tiết tươi tắn sắc bén của mọi âm thanh chúng ta nghe thấy bản nhạc. Tiếng Treble tốt sẽ không bị quá “bén” hoặc chói gắt, mà sẽ thánh thót và trong như vắt.

Theo điều tra nghiên cứu của nhiều hãng âm thanh hàng đầu thế giới, thì ở các tần số siêu âm (cao hơn 20kHz) con người tuy không nghe được các vẫn có thể “cảm nhận” được, điều này làm gia tăng “cảm xúc” khi nghe đến nhạc. Chính vì thế các tai nghe hoặc loa hoàn toàn có thể phát ra tần số cực cao, có khi lên đến 40kHz.

Một số khái niệm về âm

1- Airy: nói đến không gian nghe và khả năng bay xa, bay cao của âm thanh. Thường thì đó sự bay cao bay xa này là lợi thế của các chiếc headphone opened-back

2- Analytical: một thuật ngữ khi nói đến năng lực bóc tách các bè, các lớp của một bản nhạc

3- Balance: tính từ dùng để nói về chiếc tai nghe được cân chỉnh sao cho không dải âm nào vượt trội hoặc lấn lướt, nghe lớn hơn các dải âm khác.

4- Bassy: một tai nghe gọi là bassy là khi những âm trầm từ 200Hz trở xuống được nhấn mạnh có cường độ lớn.

5- Bloat: tính từ, thường vốn để chỉ những tiếng mid-bass tầm 250Hz thừa lượng, bị vang, nghe um um.

6- Boomy: hay còn được gọi bằng bass rền, bass ù, âm tầm 125Hz bị dư về lượng, mất kiểm soát Bright/ Brightness. Thông thường vốn để nói về việc trong sạch và rõ ràng của âm trung cao và âm cao. Định nghĩa “sáng” hay “rõ” này không phải là chói, gắt nên đừng lầm.

7- Congestion: âm này chồng lấp âm kia, dính tiếng.

8- Dark/ Dull: chỉ những tai nghe có trung cao và âm cao không nổi trội Decay: vốn để đánh giá tốc độ ngọt ngào và lắng đọng của một ngón đàn piano, một tiếng búng guitar, tiếng ngân của giọng người.

9- Depth: chiều sâu của không gian nghe

10- Details: thông tin chứa bộc lộ có tốt hay không dễ nghe các cụ thể chi tiết nhỏ trong bài nhạc, bộc lộ gãy gọn, sắc sảo

11- Forward: thường thấy nhất khi nói đến dải trung âm. Ý chỉ trung âm có cường độ to hơn những âm khác.

12- Fun: một kiểu âm đầy năng lượng với upperbass đánh căng, lực, nghe lớn hơn những âm khác. hay thấy đặc biệt là một vài tai nghe như AKG Y55, Philips A1 Pro.

13- Harsh: thường để chỉ hiện tượng chói gắt khi trung âm cao và âm treble bị đẩy trên mức cho phép tầm 2kHz đến 6kHz. Harsh không chỉ là điều riêng của tai nghe mà nó còn xảy ra do những phối ghép không phù hợp ví dụ amplifier có trở kháng ngõ ra cao mà lại phối cùng tai nghe có trở kháng thấp.

14- Imaging: nhiều lúc được gọi nó là âm hình, sự xác định sắp xếp nhạc cụ trong giai đoạn sử dụng. Để nhìn nhận tai nghe có âm hình chính xác hay không là 1 điều vô cùng khó khăn vất vả phải nghe nhiều nhạc, nghe nhiều bài để mang một âm hình chung và nhất thiết ta cần có một tai nghe tham chiếu để so sánh đối chứng.

15- Lush: sự đầy đủ điệu đà ấm cúng bao phủ lên tất cả âm thanh.

16- Microphonics: là dây dẫn, bóng đèn, hấp thụ tác động ảnh hưởng cơ học như gõ, búng, gió thổi vào. Bạn có thắc mắc tại sao mấy con tai nghe in-ear đeo trên tai gõ vào dây nghe bụp bụp ko, đây chính là hiện tượng microphonics. Đối với đèn, nếu kết cấu cơ khí bóng đèn không tốt lỏng lẻo thì khi gió quạt thổi vào thì chúng ta cũng nghe tiếng “coong coong” kéo dài từ loa hoặc tai nghe.

17- Muddy: nghe u ám và sầm uất không rõ tiếng, bạn thử nhét cục bông vào lỗ tai rồi đi ra ngoài đường tính từ “muddy” là vậy đó.

18- Openess: sự rộng mở, hài hòa giữa chiều sâu và chiều rộng và chiều cao của không gian nghe.

19- Sibilant: những âm chói gắt khó

EV Group giải pháp âm thanh hàng đầu Việt Nam

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ để được hỗ trợ và tư vấn các giải pháp về hệ thống âm thanh ánh sáng chuyên nghiệp tại: